ĐIỀM PHÙNG THỊ (1920-2002)
ĐIỀM PHÙNG THỊ (1920-2002)Những dấu hiệu đầu tiên của Điềm Phùng Thị Khoảng năm 1965. Sơn gỗ và sơn thạch cao. Bộ lắp ráp 32 x 37 x 12,5 cm
ĐIỀM PHÙNG THỊ (1920-2002)
ĐIỀM PHÙNG THỊ (1920-2002)Tác phẩm điêu khắc bằng nhôm và đồng, sân thượng bằng gỗ màu, khoảng năm 1970. 36 x 85 x 16,5cm
ĐIỀM PHÙNG THỊ (1920-2002)
ĐIỀM PHÙNG THỊ (1920-2002)Xương rồng, 1965 Nguyên bản thạch cao sơn màu đồng. Chữ lồng và được ưu đãi với DPT 65. 28 x 17 x 13 cm (tai nạn nhỏ)
ĐIỀM PHÙNG THỊ (1920-2002)
ĐIỀM PHÙNG THỊ (1920-2002)Tác phẩm điêu khắc hiện đại hiếm hoi, khoảng năm 1970.Gỗ nhuộm màu đen, đồng và lá đồng nạm.76 x 30 x 23 cm
ĐIỀM PHÙNG THỊ (1920-2002)
ĐIỀM PHÙNG THỊ (1920-2002)Điêu khắc thu được từ Bảng chữ cáiKhoảng năm 1970-1975.Gỗ linh sam màu.38 x 31,5 x 17 cm(dấu vết nhỏ của giọt nước trên đế)
ĐIỀM PHÙNG THỊ (1920-2002)
ĐIỀM PHÙNG THỊ (1920-2002)Điêu khắc thu được từ Bảng chữ cáiKhoảng năm 1965.43 x 23 x 38 cm
ĐIỀM PHÙNG THỊ (1920-2002)
ĐIỀM PHÙNG THỊ (1920-2002)Yếu tố bảng chữ cáiKhoảng năm 1965-1970.Điêu khắc đá.33.5 x 34.5 x 16.5 cm
ĐIỀM PHÙNG THỊ (1920-2002)
ĐIỀM PHÙNG THỊ (1920-2002)Điêu khắc thu được từ Bảng chữ cáiKhoảng năm 1970-1975.Đất nung tráng men nứt.18 x 22 x 8 cm(Men nhảy)
ĐIỀM PHÙNG THỊ (1920-2002)
ĐIỀM PHÙNG THỊ (1920-2002)Ghế da, 1980Đồ nội thất được tạo ra cho thư viện của bảo tàng Bayeux.80 x 95 x 36 cm
ĐIỀM PHÙNG THỊ (1920-2002)
ĐIỀM PHÙNG THỊ (1920-2002)Tác phẩm điêu khắc thu được từ việc lắp ráp các dấu hiệu đầu tiênKhoảng năm 1965.Gỗ sơn và thạch cao đúc.37 x 32 x 12.5 cm
NGUYỄN QUANG MẬU
NGUYỄN QUANG MẬU (20) 阮光戊 Vue du Fleuve Vietnam, thế kỷ 20, sơn mài trên bảng gỗ, có đóng dấu ở phía dưới bên phải. Đấu giá.
Nguyễn Văn Lăng
Họa sĩ Nguyễn Văn Lăng là một họa sĩ hội họa nổi bật của Việt Nam, hoạt động chủ yếu trong thời kỳ đầu thế kỷ 20, khi Đông Dương là một thuộc địa của Pháp. Ông thuộc thế hệ họa sĩ khóa 5, tức là nhóm các họa sĩ..
PHẠM ĐỨC CƯỜNG (1916-1990)
PHẠM ĐỨC CƯỜNG (1916-1990), Việt Nam thế kỷ XXSƠN MÀU TRÊN BẢNG với họa tiết đa sắc từ đỏ, nâu và rải vàng của một cảnh làng trong một khu rừng xanh tươi, với cây phượng, dừa, tre và chuối.Ký tên ở góc dưới bên trái với dấu và tên..
Năng Hiển (1921-2014) Người mộng mơ Tranh
Năng Hiển (1921-2014) Người mộng mơ Tranh trên lụa, ký tên và đề ngày 1983, trên cùng bên trái, 60 x 42 cm.Họa sĩ Lê Năng Hiển (bút danh Zuy Nhất) sinh năm 1921 trong một gia đình ở phố Hàng Buồm, Hà Nội. Ông là hội viên Hội Mỹ..
Duy Liêm Người phụ nữ chơi đàn
Người phụ nữ chơi đàn, tranh lụa, 52,5 x37,5cmHoạ sĩ Duy Liêm - một người nghệ sĩ đa tàiHoạ sĩ Duy Liêm, tên đầy đủ là Trần Duy Liêm, sinh năm 1914, là một người nghệ sĩ tài hoa nhưng vô cùng kín tiếng. Đó là lý do mà chúng..
Mai Trung Thứ (1906-1980), Thiếu nữ chỉnh khăn che mặt
Mai Trung Thứ (1906-1980)Thiếu nữ chỉnh khăn che mặtMực và màu trên lụa, ký tên và năm 1943 phía trên bên trái - 31,5 x 24,5 cm.Nguồn đấu giá, giấy chứng nhận.//Danh họa Mai Trung Thứ hiện là họa sĩ đang nắm giữ kỷ lục về giá cho một tác..
Nguyễn Huyến (1915 - 1994) Chú bé cưỡi trâu, sơn mài.
Nguyễn Huyến (1915 - 1994)Chú bé cưỡi trâu, sơn mài.Ký tên và ghi ngày 1951.Khổ: 31 x 48 cm.Nguồn đấu giá.Họa sĩ Nguyễn Huyến tên đầy đủ là Nguyễn Đức Huyến (2/5/1915 - 12/7/1994), nguyên quán làng Tư Thế, xã Trí Quả, Thuận Thành, Bắc Ninh. Nhắc đến Nguyễn Huyến..
LÊ PHỔ (1907-2001) Cậu bé ngồi ăn cơm
LÊ PHỔ (1907-2001)Cậu bé ngồi ăn cơm, sáng tác năm 1941Mực, màu gouache và đường kẻ bút chì trên lụa dán trên bìa bìa cứngKý tên ở phía trên bên trái27,5 x 22 cm. ( mặt cậu bé thần thái từ lúc nhỏ, kháu khỉnh đáng yêu, tác phẩm độc..
Vũ Cao Đàm (1908-2000)
Vũ Cao Đàm (1908-2000)Hoa mẫu đơn trong lọ đỏ, 1941 Mực và màu trên vải. Được ký và đánh dấu ngày ở góc dưới bên phải bằng chữ hán và tiếng Việt.Kích thước 54 x 43 cmChúng tôi xin chân thành cảm ơn bà Yannick Vu Jakober, con gái của..
LE PHO (1907-2001)
LE PHO (1907-2001)Thai sản, khoảng năm 1940Mực và guache trên lụaĐã ký và đóng kín góc trên cùng bên phảiĐóng khung dưới kính62.5 x 46 cm (trên vải)58 x 45,5 cm (trên xem)Chứng minh:Bộ sưu tập particulière fran çaise.Sinh năm 1907 tại Hà Đông, gần Hà Nội, mất năm 2001..